Chiến lược phát triển

kế hoạch 05 năm của Công ty (2018-2022)

Cập nhật ngày: 

CÔNG  TY  TNHH  MỘT  THÀNH  VIÊN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHAI THÁC CTTL Q.NGÃI

MST: 4300198566

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 6 năm 2018.

Số: 663/CV - CT

 

“Về việc công bố kế hoạch sản xuất kinh doanh

 và đầu tư phát triển 05 năm (2018 – 2022) của

     Công ty TNHH một thành viên Khai thác

            Công trình thủy lợi Quảng Ngãi”

 

Kính gửi:     UBND tỉnh Quảng Ngãi

 

          Căn cứ Nghị định số 81/2015/NĐ-CP ngày 18/9/2015 của Chính phủ về công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước;

        Căn cứ Công văn số 2538/UBND-KT ngày 09/5/2018 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc thực hiện công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý năm 2018;

          Công ty TNHH một thành viên Khai thác CTTL Quảng Ngãi kính trình UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 05 năm (2018 – 2022) của Công ty TNHH một thành viên Khai thác Công trình thủy lợi Quảng Ngãi để công bố theo quy định tại Nghị định số 81/2015/NĐ-CP ngày 18/9/2015 của Chính phủ (Xem phụ lục III kèm theo).

           Nay Công ty TNHH một thành viên Khai thác Công trình thủy lợi Quảng Ngãi kính trình UBND tỉnh Quảng Ngãi xem xét phê duyệt./.

Nơi nhận:                                                                                                                                                               GIÁM ĐỐC

- Như trên;                                                                                                                                                                Đặng Huy Lâm 

- Sở Tài chính, Sở KH&ĐT; (thay b/cáo)                                                                                                                                  (đã ký)

- HĐTV, Kiểm soát viên;

- Ban Giám đốc

- Lưu VT.                                                                                         

PHỤ LỤC III

KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

05 NĂM CỦA DOANH NGHIỆP

 (Kèm theo Công văn số: 663/CV-CT, ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Công ty TNHH một thành viên Khai thác CTTL Quảng Ngãi)

 

          I. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP:

          1. Những sự kiện quan trọng:

          1.1. Quá trình thành lập:

          Công ty TNHH  thành viên Khai thác công trình thuỷ lợi Quảng Ngãi trước đây là Công ty Quản lý Khai thác công trình thuỷ lợi Quảng Ngãi, được thành lập theo Quyết định số: 1166/QĐ-UB ngày 30/11/1992 của UBND tỉnh Quảng Ngãi.

          Ngày 10/6/1997, UBND tỉnh Quảng Ngãi có Quyết định: 1628/QĐ-UB về việc chuyển Công ty quản lý khai thác công trình thuỷ lợi Quảng Ngãi thành Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, với tên gọi là Công ty Khai thác công trình    thuỷ lợi Quảng Ngãi. Đơn vị chủ quản của Công ty là Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Ngãi.

         Ngày 29/02/2008, UBND tỉnh Quảng Ngãi có Quyết định số: 319/QĐ-UBND về việc chuyển Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Quảng Ngãi (Công ty nhà nước) thành Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thuỷ lợi Quảng Ngãi.

            1.2. Vốn điều lệ: 1.461.193.461.760 đồng

       (Bằng chữ: Một nghìn bốn trăm sáu mươi mốt tỷ một trăm chín mươi ba triệu bốn trăm sáu mươi mốt nghìn bảy trăm sáu mươi đồng.)

          1.3. Các sự kiện khác:

          Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Quảng Ngãi hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với mã số 4300198566 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi cấp lần đầu ngày 14/3/2008 và đăng ký thay đổi lần 1 vào ngày 19/02/2011. Có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán kinh tế độc lập, được cấp vốn, vay vốn và mở tài khoản ở ngân hàng, kho bạc để hoạt động theo quy định của Nhà nước.

          Theo Quyết định số 732/QĐ-UBND ngày 30/5/2011 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Phương án sắp xếp tổ chức bộ máy và lao động của Công ty TNHH một thành viên Khai thác CTTL Quảng Ngãi; Quyết định số 42/QĐ-UBND ngày 30/3/2012 và Quyết định số 178/QĐ-UBND ngày 22/6/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Quảng Ngãi và phê duyệt sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH một thành viên Khai thác Công trình thủy lợi Quảng Ngãi. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty hiện tại gồm:

           - Hội đồng thành viên; Kiểm soát viên; Ban giám đốc và Kế toán trưởng;

           - Các Phòng chuyên môn nghiệp vụ gồm 3 Phòng: Phòng Tổ chức – hành chính, Phòng Kế hoạch - Tài chính và Phòng Kỹ thuật;

           - Các đơn vị sản xuất trực thuộc Công ty gồm 9 đơn vị: Trạm QLTN số 1 (Bình Sơn), Trạm QLTN số 2 (Sơn Tịnh), Trạm QLTN số 3 (Tư Nghĩa), Trạm QLTN số 4 (Nghĩa Hành), Trạm QLTN số 5 (Mộ Đức), Trạm QLTN số 6 (Đức Phổ), Trạm QLTN số 7 (Đầu mối Thạch Nham) Trạm QLTN số 8 (Thành phố Quảng Ngãi) và Xí nghiệp Xây dựng và Khai thác VLXD.

          - Tổng số lao động hiện nay của Công ty: 328 người, trong đó: 252 nam và 76 nữ (số lao động tính theo Định mức kinh tế kỹ thuật do UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt tại Quyết định số 60/2017/QĐ-UBND ngày 08/9/2017 là: 363 người). Về cơ cấu trình độ chuyên môn: Đại học và trên đại học: 89 người; Cao đẳng: 36 người; Trung cấp: 94 người; Sơ cấp và ngành nghề khác: 109 người.

          2. Quá trình phát triển:

          2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:

        Công ty TNHH một thành viên Khai thác Công trình thủy lợi Quảng Ngãi là doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi, hoạt động công ích có chức năng và nhiệm vụ: Quản lý, khai thác, bảo vệ các công trình thủy lợi, bảo toàn vốn, đảm bảo cấp nước phục vụ tưới tiêu ổn định cho diện tích sản xuất nông nghiệp thuộc phạm vi quản lý, cấp nước cho công nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế khác; Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản các dự án sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và mở rộng các hệ thống công trình thuỷ lợi do Công ty quản lý vận hành khai thác, được cấp có thẩm quyền cho phép.

        Ngoài ra, Công ty còn được phép hoạt động kinh doanh bổ sung một số lĩnh vực khác như: Nuôi trồng thuỷ sản; Trồng rừng; San ủi mặt bằng, cải tạo đồng ruộng; Xây dựng công trình thuỷ lợi; Xây dựng công trình đường bộ; Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng; Xây dựng công trình cấp thoát nước; Tư vấn đầu tư xây dựng; Quy hoạch, lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, giám sát các công trình thuỷ lợi; Mua bán vật liệu xây dựng; Khai thác đá, cát các loại; Dịch vụ du lịch; Bán buôn xăng, dầu và các sản phẩm liên quan.

       2.2. Mục tiêu kinh doanh:

      Quản lý, bảo vệ công trình thuỷ lợi theo phân cấp; khai thác công trình thuỷ lợi. Đảm bảo diện tích tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp cho 6 huyện đồng bằng, 4 huyện miền núi và 1 thành phố trên tổng số 14 huyện, thành phố trong tỉnh. Ngoài ra, Công ty còn cung cấp nước phục vụ sản xuất nuôi trồng thủy sản tại các hồ chứa nước, phục vụ chăn nuôi và dân sinh..., cung cấp nước cho hoạt động sản xuất công nghiệp. Bên cạnh đó Công ty cũng đang liên danh với các Công ty bạn để thực hiện các dự án cung cấp nước cho Khu kinh tế Dung Quất, Khu công nghiệp VSIP và các Khu công nghiệp, Nhà máy ... đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Đồng thời Công ty còn được UBND tỉnh giao tiếp nhận quản lý, khai thác, vận hành sử dụng hồ chứa nước Nước Trong có dung tích 289,5 triệu m3 nước vào tháng 11/2017.

     Tập trung xây dựng các phương thức, các biện pháp và kế hoạch kinh doanh hợp lý nhất để mang lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh, trong đó tập trung các chỉ tiêu tăng trưởng về doanh thu, nộp ngân sách Nhà nước đảm bảo năm sau cao hơn năm trước.

      Tổ chức kinh doanh dịch vụ theo ngành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký. Quản lý tài chính, bảo toàn vốn, xây dựng các quy định và đảm bảo ổn định việc làm, đời sống và chế độ cho người lao động.

     Thực hiện các nghĩa vụ khác khi được UBND tỉnh giao.

   2.3. Ngành nghề kinh doanh chính: Khai thác, bảo vệ các công trình thuỷ lợi phục vụ tưới, tiêu cho nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế khác; Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản các dự án sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và mở rộng các hệ thống công trình thuỷ lợi do Công ty quản lý vận hành khai thác, được cấp có thẩm quyền cho phép.

    3. Định hướng phát triển:

    3.1. Các mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp:

     - Thực hiện sản xuất kinh doanh gắn với thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Thủy lợi và Đề án nâng cao hiệu quả công trình thủy lợi hiện có theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Quản lý, vận hành đảm bảo tuyệt đối an toàn hệ thống công trình thủy lợi Thạch Nham.

     - Tiếp tục giữ ổn định và bền vững, xác định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của Công ty là quản lý và khai thác có hiệu quả các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh với mục tiêu chính để đảm bảo cho việc cung cấp nước tưới phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dân sinh và các thành phần kinh tế khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đạt hiệu quả.

    - Xây dựng và định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu dùng nước của các địa phương, đơn vị theo đúng quy định của Nhà nước.

     - Thực hiện đầu tư và nâng cấp công trình thủy lợi để đảm bảo cấp nước tưới ổn định cho diện tích sản xuất nông nghiệp thuộc phạm vi trên địa bàn quản lý và cấp nước phục vụ cho dân sinh và các ngành kinh tế khác. Nghiên cứu áp dụng các phương pháp nhằm mở rộng khả năng theo công suất thiết kế và diện tích tưới của các công trình thủy lợi

     - Tiếp tục thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các Nghị quyết của UBND tỉnh, khắc phục khó khăn do tác động khách quan, chủ quan, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ được tỉnh, ngành giao.

      - Tăng cường công tác quản trị, điều hành doanh nghiệp; sử dụng hiệu quả vốn, tài sản và mọi nguồn lực Nhà nước giao.

     - Thường xuyên rà soát lại các quy định, chính sách của Công ty để đổi mới cơ chế, phương thức quản lý, tăng thêm trách nhiệm và quyền hạn ở từng vị trí công tác đã được phân công hoặc giao nhiệm vụ nhằm tạo sự chủ động hơn nữa trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cũng như việc nâng cao tính tự giác và tự chịu trách nhiệm của từng cá nhân.

     - Làm tốt công tác quản lý công trình, tưới tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp, không để ngập úng, khô hạn. Tổ chức quản lý, khai thác đa mục tiêu theo năng lực thiết kế các công trình thuỷ lợi do Công ty quản lý bảo đảm an toàn công trình và từng bước chống xuống cấp, phục vụ tốt sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thuỷ sản, du lịch, dân sinh kinh tế... của tỉnh nhà.

     - Mở rộng phát triển kinh doanh tổng hợp ngoài hoạt động công ích theo hướng đa mục tiêu, ngành nghề, đúng pháp luật và phù hợp với khả năng của Công ty để phát huy hiệu quả nguồn lực được Nhà nước giao quản lý, sử dụng; để tăng doanh thu hàng năm cho doanh nghiệp hỗ trợ cho hoạt động công ích và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.

     3.2. Những nội dung chính về chiến lược phát triển trung và dài hạn:

     a) Kế hoạch tưới, tiêu, cấp nước trung bình hàng năm:

      - Tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp: 47.382,46 ha.

      - Cấp nước phục vụ công nghiệp, dân sinh và các thành phần kinh tế khác: 5,9 triệu m3 – 10 triệu m3 ngày/đêm.

     b) Thu từ hoạt động công ích trung bình hàng năm:

    Ngân sách Nhà nước hỗ trợ giá sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi: 46.887 triệu đồng - 48.283 triệu đồng/năm

    c) Thu từ hoạt động kinh doanh tổng hợp trung bình hàng năm:

    Doanh thu từ cấp nước công nghiệp, dân sinh và các thành phần kinh tế khác: 5.000 triệu đồng – 8.500 triệu đồng/năm.

    d) Đầu tư phát triển, nâng cấp, sửa chữa công trình thủy lợi:

    - Tranh thủ sự quan tâm của các sở ngành, các cấp từ Trung ương đến cơ sở để thu hút nguồn vốn đầu tư, nâng cấp, sửa chữa hoàn thiện các hệ thống công trình thuỷ lợi do Công ty quản lý. Khi được cấp có thẩm quyền giao chủ đầu tư, Công ty đề ra các giải pháp cụ thể, quản lý các dự án có hiệu quả, chất lượng, tiến độ đảm bảo đúng quy định của Nhà nước.

     - Bên cạnh đó trên cơ sở kế hoạch đầu tư phát triển, nâng cấp, sửa chữa công trình hàng năm, Công ty sẽ có kế hoạch triển khai thực hiện việc sửa chữa, duy tu bảo dưỡng công trình đảm bảo hệ thống công trình thủy lợi vận hành an toàn, hiệu quả.

     II. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN (2018 – 2022):

     1. Mục tiêu tổng quát:

     - Công ty TNHH một thành viên Khai thác Công trình thủy lợi Quảng Ngãi là doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi, hoạt động công ích có nhiệm vụ: Quản lý, vận hành, khai thác và bảo vệ an toàn tuyệt đối hệ thống công trình thủy lợi Thạch Nham.

      - Nâng cao hiệu quả khai thác công trình thủy lợi, quản lý vận hành công trình an toàn, chống xuống cấp, ngăn chặn tình trạng xâm lấn hàng lang, chỉ giới phạm vi công trình thủy lợi và các xâm hại khác.

      - Bảo vệ nguồn nước, trữ nước, đảm bảo nguồn nước trong hệ thống công trình thủy lợi do Công ty quản lý, phục vụ tốt sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và các ngành kinh tế khác trong toàn tỉnh Quảng Ngãi.

     - Quản lý tốt công trình, kênh mương; đồng thời nâng cấp và mở rộng hệ thống công trình do Công ty quản lý nhằm phát huy hiệu quả.

     - Phát triển thêm các hoạt động kinh doanh khai thác tổng hợp đúng pháp luật để phát huy hiệu quả nguồn lực hiện có của công trình.

     - Chủ động trong công tác phòng chống hạn và phòng chống lụt bão hàng năm.

     2. Mục tiêu cụ thể:

TT

NỘI DUNG

Đơn vị tính

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

 
 

1

2

3

 4

5

7

 

1

Sản phẩm chủ yếu

 

 

 

 

 

 

 

1.1

Sản lượng cấp nước công nghiệp

m3

5.927.218

6.546.167

7.330.167

9.161.833

9.945.833

 

2.2

Diện tích tưới nước

ha

47.382,46

47.382,46

47.382,46

47.382,46

47.382,46

 

2.

Tăng trưởng bình quân

%

103,79

101,07

101,18

105,08

101,13

 

3.

Doanh thu

tr.đồng

57.648

58.268

58.960

61.956

62.658

 

3.1

Cấp bù do miễn thu thuỷ lợi phí (Giá sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi

tr.đồng

46.887

46.877

46.877

48.283

48.283

 

a

Phần của Công ty

tr.đồng

28.132

28.126

28.126

28.970

28.970

 

b

Phần của TCHTDN

tr.đồng

18.755

18.751

18.751

19.313

19.313

 

3.2

Thu kinh doanh khai thác tổng hợp

tr.đồng

10.611

11.211

11.883

13.453

14.125

 

a

Phục vụ sản xuất công nghiệp

tr.đồng

5.080

5.611

6.283

7.853

8.525

 

b

Cấp nước cho thủy điện Nước Trong

tr.đồng

5.501

5.600

5.600

5.600

5.600

 

c

Phục vụ nuôi trồng thuỷ sản

tr.đồng

30,48

 

 

 

 

 

3.3

Thu khác

tr.đồng

150

180

200

220

250

 

4.

Lợi nhuận sau thuế

tr.đồng

280

420

480

680

693

 

5.

Nộp ngân sách Nhà nước

tr.đồng

941

833

835

836

837

 

6.

Lao động bình quân

Người

 375

375

375

375

375

 

7.

Tiền lương bình quân

tr.đồng/người/tháng

4.692.461

4.976.510

5.267.706

5.558.901

5.850.097

 

     3. Kế hoạch triển khai:

    3.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh:

   - Phát huy những kết quả đã đạt được trong những năm qua, thực hiện khai thác có hiệu quả các công trình thủy lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp theo nhiệm vụ được giao.

    - Trên cơ sở hợp đồng đặt hàng và kế hoạch sản xuất tài chính hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt, Công ty phân giao trách nhiệm cụ thể cho từng Trạm QLTN và các Phòng, Xí nghiệp trực thuộc, gắn lợi ích với hiệu quả công việc. Hoàn thành qui chế tiền lương, thưởng, xét khoán hoàn thành kế hoạch.

     - Tăng cường phối hợp với các ngành, các cấp và chính quyền địa phương trong hệ thống thủy lợi để thực hiện tốt quy trình vận hành hệ thống đã được phê duyệt; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ công trình thủy lợi và sử dụng tiết kiệm nước; tăng cường công tác bảo vệ, xử lý vi phạm thủy lợi; thường xuyên kiểm tra các các công trình thủy lợi để bảo vệ nguồn nước.

     - Theo dõi, dự báo sát diễn biến thời tiết, tổ chức sản xuất chặt chẽ, điều hành linh hoạt quy trình hệ thống để tiết kiệm điện, chi phí sản xuất, thực hiện tốt công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

     - Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý khai thác như: Dự báo chất lượng nước hồ về ngắn hạn, dài hạn; nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi trong toàn hệ thống...

     - Nâng cao chất lượng bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản cố định, vận hành theo quy trình, quy phạm vừa đảm bảo an toàn công trình, vừa tăng thời gian sử dụng.

    - Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực có chất lượng chuyên môn để đảm đương được các nhiệm vụ mới và đáp ứng yêu cầu đổi mới khoa học, kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của doanh nghiệp.

    - Sử dụng hiệu quả vốn, tài sản nhà nước giao để đảm bảo yêu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh, giám sát chặt chẽ các khoản thu, chi; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước; phân phối tiền lương và thu nhập cho người lao động đảm bảo đúng chế độ chính sách; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng.

    - Tiếp tục rá soát xây dựng, sửa đổi quy trình vận hành hệ thống thủy lợi Thạch Nham; định mức kinh tế kỹ thuật; các quy chế quản lý nội bộ như: quy chế tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế tuyển dụng, hệ thống thang, bảng lương, quy chế nâng lương, nâng bậc, quy chế tiền lương, tiền thưởng...

    - Phát triển hoạt động kinh doanh tổng hợp, chủ động trong kinh doanh và hạch toán để sử dụng tốt các lợi thế sẵn có của Công ty đồng thời hỗ trợ cho hoạt động công ích.

    3.2. Kế hoạch đầu tư phát triển (giai đoạn 2018-2022):

    Thực hiện theo phê duyệt của chủ sở hữu và cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo nhu cầu phát triển của Công ty và theo nhu cầu duy tu bảo dưỡng công trình trên cơ sở phù hợp với kế hoạch đầu tư; đảm bảo hệ thống công trình thủy lợi Thạch Nham vận hành an toàn, hiệu quả.

     4. Các giải pháp thực hiện:

    4.1. Về tổ chức:

    - Cơ cấu tổ chức quản lý theo Điều lệ Tổ chức và hoạt động Công ty TNHH một thành viên Khai thác Công trình thủy lợi Quảng Ngãi đã được UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt theo Quyết định số 42/QĐ-UBND ngày 30/3/2012 và Quyết định số 178/QĐ-UBND ngày 22/6/2015.

   - Chú trọng xây dựng, giữ gìn đoàn kết nội bộ, đẩy mạnh việc thực hiện quy chế dân chủ trong toàn Công ty.

   - Tiếp tục đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân lao động có ý thức kỷ luật, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm cao, gắn bó với đơn vị. Chú trọng đào tạo cán bộ trẻ có năng lực, trình độ để bổ nhiệm, đồng thời thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động đối với những cán bộ, người lao động vi phạm kỷ luật lao động.

   - Tập thể cán bộ, công nhân lao động tăng cường kỷ luật lao động, thực hiện nghiêm văn hóa doanh nghiệp, từng cán bộ, nhân viên nỗ lực, nâng cao trách nhiệm, chủ động, sáng tạo trong công tác, khắc phục những yếu kém, tồn tại trong công việc, nâng cao chất lượng tham mưu và nghiệp vụ quản lý, chung sức, đồng lòng giúp Công ty vượt qua khó khăn và phát triển.

   - Triển khai thực hiện tốt kế hoạch quy hoạch cán bộ giai đoạn 2018 – 2022 và những năm tiếp theo.

   4.2. Về quản lý doanh nghiệp:

    - Tăng cường công tác quản lý trong mọi lĩnh vực, thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo; chế độ quản lý tài chính, kinh tế kỹ thuật, chế độ chính sách đối với người lao động. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong Công ty gắn với kỷ cương, kỷ luật; duy trì nghiêm việc chấp hành nội quy lao động, quy chế và thỏa ước lao động tập thể của Công ty.

    - Thực hành tiết kiệm trong mọi hoạt động, thực hiện nghiêm luật phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong toàn Công ty.

    - Tăng cường thực hiện khoán sản phẩm đến người lao động gắn liền thu nhập với hiệu quả công việc. Thực hiện phương thức khoán trực tiếp đến tất cả các đơn vị trực thuộc, bộ phận và người lao động. Trong đó, giao quyền tự chủ cho các đơn vị về việc tự phân công, giao khoán công việc cho từng người lao động, tự quản lý thời gian, khối lượng, chất lượng công việc của từng người.

    - Chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, đảm bảo mọi chế độ của người lao động theo quy định. Xây dựng các tập thể người lao động thực sự đoàn kết, thống nhất, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ.

    4.3. Về sản xuất kinh doanh:

    - Triển khai kinh doanh đa ngành nghề, tích cực tìm kiếm thêm việc làm, phát huy thế mạnh của Công ty trong mọi lĩnh vực, mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm ổn định và nâng cao đời sống lao động.

    - Tăng cường tìm kiếm việc làm, đảm bảo cho người lao động có việc làm thường xuyên, trang bị thêm thiết bị, máy móc cho phù hợp với loại hình hoạt động của doang nghiệp, sản phẩm làm ra đảm bảo tiến độ, đạt chất lượng.

    - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ về việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh; công tác tài chính; chế độ, chính sách với người lao động, kiên quyết xem xét, xử lý trách nhiệm đối với những tập thể, cá nhân có hành vi gây tổn hại đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

    - Đẩy mạnh việc khai thác các lợi thế sẵn có của Công ty như cho cung cấp nước sản xuất nông nghiệp, mở rộng công tác cung cấp nước cho các đơn vị và cá nhân dùng nước, cho thuê mặt nước để nuôi trồng thủy sản...

    - Xác định ngoài làm tốt việc thiết kế, giám sát các công trình do Công ty quản lý. Trong thời gian tới, Công ty phối hợp với các ban, ngành, công ty khác để tham gia thiết kế, giám sát, thi công các công trình vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh trong các lĩnh vực giao thông thủy lợi.

    4.4. Công tác quản lý các công trình thủy lợi:

    - Tiếp tục từng bước đổi mới công tác quản lý, nâng cao hiệu quả khai thác công trình thủy lợi. Phối hợp với chính quyền địa phương làm tốt công tác tuyên truyền chính sách và pháp luật của Nhà nước về công tác thủy lợi.

    - Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách về diện tích, thủy lợi phí.

    - Đổi mới công tác quản lý tưới tiêu phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm về tưới. Các đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với các địa phương nơi có công trình thủy lợi để quản lý, khai thác và bảo vệ hiệu quả các công trình.

    - Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quản lý công trình, nhất là hồ chứa, nâng cao hiệu ích của công trình, áp dụng các biện pháp tưới và kỹ thuật tưới và kỹ thuật tưới tiết kiệm nước nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức khoán quản lý tại các đơn vị trực thuộc Công ty dựa trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật đã được UBND tỉnh phê duyệt, nhằm đưa công tác quản lý vào chiều sâu. Phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ.

    - Tiếp tục xây dựng quy trình vận hành các hệ thống công trình thủy lợi theo từng cấp độ khác nhau, khai thác sử dụng nguồn nước tiết kiệm, hiệu quả, ngăn chặn và kiến nghị xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Kết hợp bảo vệ an toàn công trình hạn chế thiệt hại đến mức thấp nhất, tổ chức tốt công tác kiểm tra định kỳ các công trình nhằm phát hiện sớm những hư hỏng để kịp thời sửa chữa. Chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ tưới tiêu, chất lượng xây dựng các công trình đảm bảo về kỹ thuật và mỹ thuật.

    - Chỉ đạo lãnh đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện phân công trách nhiệm cho mỗi công nhân theo một khu tưới tiêu nhất định. Yêu cầu công nhân phải nắm chắc đường bao tưới tiêu, diện tích tưới tiêu, cơ cấu cây trồng của từng khu tưới tiêu...

    - Hàng tháng các đơn vị trực thuộc cần tổ chức tốt cuộc họp giao ban, phân lịch tưới với các đơn vị dùng nước và tổ chức nghiệm thu cho từng đợt tưới tiêu trên địa bàn từng xã, phường.

    4.5. Tăng cường công tác đảm bảo an toàn công trình trong mùa mưa bão:

     - Hàng năm xây dựng kế hoạch kiểm tra hiện trạng toàn bộ các công trình để lên kế hoạch sửa chữa, nâng cấp kịp thời.

     - Tranh thủ nguồn vốn của ngân sách trung ương và của tỉnh để đầu tư sửa chữa, nâng cấp các công trình đầu mối không đảm bảo an toàn.

     - Phối kết hợp chặt chẽ với Ban chỉ huy phòng chống lụt bão – tìm kiếm cứu nạn các cấp để xử lý và khắc phục kịp thời khi có thiên tai, sự cố xảy ra./.

Tin liên quan

Từ khóa:
Danh mục:
  • Tổng lượt truy cập: 50423
  • Đang online: 4